Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29-12-2023 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện điều 52 Luật Việc làm 2013 và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Trong đo,́ đáng chú ý tại khoản 4 điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH đã sửa đổi, bổ sung điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó, 5 trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHTN bao gồm:
Thứ nhất, bảo lưu thời gian đóng BHTN khi người lao động (NLĐ) có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN):
NLĐ có thời gian đóng BHTN trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian đóng chưa được giải quyết hưởng TCTN được bảo lưu. Trường hợp NLĐ đóng BHTN trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng TCTN không được bảo lưu. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu ghi tại quyết định về việc hưởng TCTN.
Thứ hai, bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ bị hủy quyết định hưởng TCTN.
NLĐ bị hủy quyết định hưởng TCTN quy định tại khoản 3 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu là thời gian đã được tính hưởng TCTN theo quyết định hưởng TCTN.
Thứ ba, bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN.
NLĐ bị chấm dứt hưởng TCTN thuộc các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHTN theo quy định tại khoản 5 điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu tương ứng với thời gian còn lại mà NLĐ chưa nhận TCTN. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu được ghi tại quyết định về việc chấm dứt hưởng TCTN của NLĐ.
Người đang hưởng TCTN có việc làm thuộc trường hợp giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã thực hiện thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định nhưng chưa có bản sao HĐLĐ hoặc HĐLV thì phải có cam kết thể hiện nội dung về ngày HĐLĐ hoặc HĐLV đã giao kết có hiệu lực, lý do chưa cung cấp được bản sao HĐLĐ hoặc HĐLV và nộp bổ sung bản sao HĐLĐ hoặc HĐLV trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được HĐLĐ hoặc HĐLV.
Thứ tư, bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ không đến nhận tiền TCTN.
NLĐ không đến nhận tiền và không thông báo bằng văn bản với cơ quan Bảo hiểm Xã hội sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng TCTN theo quyết định hưởng TCTN thì được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với số tháng hưởng TCTN mà NLĐ không nhận tiền TCTN. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu tại quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng BHTN.
Thứ năm, bảo lưu thời gian đóng BHTN đối với trường hợp NLĐ được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN sau khi chấm dứt hưởng TCTN.
- Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHTN nghiệp từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để giải quyết hưởng TCTN thì thời gian đóng BHTN được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng BHTN khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
- Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHTN dưới 36 tháng làm căn cứ để giải quyết hưởng TCTN thì thời gian đóng BHTN được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc sau:
Số tháng đóng BHTN được xác nhận bổ sung để bảo lưu bằng số tháng đóng BHTN đã xét hưởng TCTN cộng số tháng đóng BHTN xác nhận bổ sung trừ số tháng đóng BHTN tương ứng với số tháng đã nhận tiền TCTN trừ số tháng đóng BHTN tương ứng số tháng bị tạm dừng hưởng TCTN.
Đối với các trường hợp thứ hai, ba và tư thì thời gian đóng BHTN được bảo lưu không bao gồm số tháng đóng BHTN chưa được giải quyết hưởng TCTN tại Quyết định về việc hưởng TCTN đã được cơ quan BHXH bảo lưu.