Biểu hiện chủ yếu của bệnh là sốt và sưng, đau một hoặc nhiều tuyến nước bọt. Thường gặp ở tuyến nước bọt mang tai, đôi khi có thể viêm ở tuyến nước bọt dưới lưỡi hoặc tuyến dưới hàm.
Nguyên nhân
Do tiếp xúc với người quai bị, bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp, nước bọt, ăn uống, tồn tại khoảng 2-3 tuần nên có thể lây qua đường phân và nước tiểu. Bệnh quai bị là loại bệnh lý về các tuyến nước bọt và nguyên nhân là virus Paramyxovirus có ái tính với các tổ chức tuyến và thần kinh. Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 5-15 tuổi. Thường xuất hiện vào mùa hè và cũng có thể xảy ra khoảng hè thu hay quanh năm.
Bệnh sẽ phát triển thành dịch ở những nơi ở tập thể như: trường học, khu tập thể. Đây là loại bệnh nhẹ nhưng nếu không phát hiện và điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Triệu chứng
Khi mới nhiễm virus quai bị, bệnh nhân thấy khó chịu, sợ gió, nhức đầu, đau trước tai, khó nhai xuất hiện khoảng 1-2 ngày. Sốt cao (39-40 độ C) trong 3-4 ngày, chảy nước bọt. Một bên má tuyến mang tai bắt đầu sưng to, sau một hoặc vài ngày lan sang bên kia gây đau khi nuốt nước bọt. Chỗ tuyến nước bọt mang tai sưng đau, da bóng lên, ấn không đau, không hóa mủ song hơi đỏ, lỗ ống stenon hơi tấy lên. Bệnh thường tự khỏi sau 1 tuần đến 10 ngày. Sau đó, bệnh nhân được miễn dịch suốt đời.
Bệnh quai bị thường gặp ở trẻ em Ảnh: Internet
Biến chứng
Viêm não, viêm màng não; viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn ở nam giới. Virus quai bị gây viêm nhu mô, ngăn cản máu nuôi tinh hoàn gây ra tinh hoàn phù nề và nóng lên, tinh hoàn sưng to và đau, kéo dài gây viêm tinh hoàn từ 3-7 ngày; làm giảm số lượng tinh trùng gây vô sinh, hiếm muộn ở nam giới. Viêm buồng trứng ở nữ giới, phù phổi cấp, viêm tụy. Đặc biệt, quai bị ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai hoặc sinh con dị dạng. Trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể sinh non hoặc thai chết lưu.
Chế độ ăn uống, sinh hoạt cho bệnh nhân quai bị
Hạ sốt, hạ thân nhiệt bằng cách lau mát với nước ấm thấp hơn nhiệt độ cơ thể 2 độ C. Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác phòng tránh lây nhiễm cho người khác. Cách ly người bệnh khoảng 2 tuần từ khi phát hiện bệnh. Kiêng nước lạnh, gió. Nghỉ ngơi, hạn chế vận động (đặc biệt khi phát hiện tinh hoàn có hiện tượng sưng, đau). Ăn thức ăn mềm, dễ nuốt, dễ tiêu hóa nhưng vẫn phải đầy đủ dinh dưỡng. Ăn đa dạng các loại rau xanh và hoa quả tươi, bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cần thiết giúp tăng khả năng miễn dịch. Giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ.
Không nên tự ý sử dụng các loại thuốc uống, thuốc bôi, đắp lên vùng sưng để tránh bị ngộ độc. Không sử dụng chung các dụng cụ ăn uống. Thường xuyên lau sạch sàn nhà, bàn ghế, rửa sạch các đồ chơi của trẻ, giặt thú nhồi bông của trẻ. Rửa tay nhiều lần bằng xà phòng trong ngày, nhất là sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn. Che miệng khi ho, hắt hơi. Sau đó, phải rửa tay ngay bằng xà phòng. Thực hiện tiêm phòng vắc-xin để phòng bệnh.