Aspirin có tác dụng hạ sốt khi thân nhiệt tăng do làm giãn mạch da và tăng tiết mồ hôi. Có tác dụng giảm đau bề mặt tốt như đau cơ, đau răng, đau khớp, đau do vết thương, do phỏng… Về tác dụng chống viêm, aspirin có hiệu quả rõ khi dùng với liều trên 2 g/ngày ở người lớn, thường được dùng trong điều trị các bệnh khớp. Năm 1971, nhà dược lý học người Anh John Robert Vane phát hiện thêm tác dụng mới nữa của aspirin là chống ngưng tập tiểu cầu. Nhờ tác dụng này nên aspirin được dùng để chống nghẽn mạch do hình thành cục máu đông trong các bệnh về tim mạch và phòng chống nhồi máu não.
Tuy hữu ích như vậy nhưng aspirin cũng có khá nhiều độc tính. Trên hệ tiêu hóa, aspirin kích thích niêm mạc dạ dày (ngay ở liều thường dùng), gây ra các triệu chứng như đau thượng vị, buồn nôn, nôn mửa, viêm loét và chảy máu dạ dày. Aspirin gây độc cho gan tùy theo liều dùng, biểu hiện qua việc tăng men gan transaminase. Do đó những người bị bệnh gan mạn cần thận trọng.
Đối với thận, do aspirin giữ muối, nước nên làm giảm chức năng thận, đặc biệt ở người suy tim xung huyết hoặc giảm thể tích máu. Đối với hệ thần kinh trung ương, aspirin liều cao gây nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, ù tai, giảm thính giác.
Ngoài ra, aspirin còn có các độc tính khác như: giảm hoạt động của tim và giãn mạch ngoại biên ở liều thấp trong khi ở liều cao thì tác động trực tiếp lên cơ trơn. Aspirin gây dị ứng ở những người bị hen, polyp mũi, làm co thắt khí phế quản và gây choáng. Liều độc cấp tính xuất hiện các dấu hiệu ù tai, buồn nôn, chóng mặt, thở nhanh sâu. Cuối cùng là sốt cao, co giật, hạ huyết áp, hôn mê.
Lưu ý: Không được dùng aspirin ở những bệnh nhân: mẫn cảm với aspirin, viêm loét dạ dày - tá tràng, hen phế quản, bị rối loạn đông máu (thiếu vitamin K, giảm prothrombin, đang dùng thuốc chống đông), đang bị sốt do virus, phụ nữ có thai, đặc biệt ở 3 tháng cuối thai kỳ (nếu dùng liều cao kéo dài có thể gây chảy máu bào thai, băng huyết ở mẹ, chuyển dạ kéo dài).
Khi dùng chung với các thuốc khác cần chú ý: Acetazolamid làm tăng độc tính của aspirin; dùng chung với rượu làm tăng nguy cơ gây xuất huyết dạ dày; dùng với corticoid làm giảm nồng độ của aspirin.
Trong điều trị, nên nhớ rằng liều hạ sốt giảm đau là rất thấp (người lớn: 0,5-1 g/ngày, trẻ em: 50 mg/ngày) so với liều chống viêm trong điều trị viêm khớp (người lớn: 5-8 g/ngày, trẻ em: 100 mg/ngày). Riêng trong điều trị hay dự phòng các bệnh mạch vành (đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim), rối loạn nhịp tim (rung nhĩ), nhồi máu não thì liều lượng là từ 81-325 mg/ngày.
Một số công dụng của aspirin trong sinh hoạt hằng ngày:
- Giảm chai cứng chân: Nghiền 5-6 viên aspirin thành bột, thêm 1/2 muỗng cà phê nước chanh và nước. Bôi hỗn hợp này lên khu vực chân bị chai, sau đó dùng khăn ấm quấn lại và bọc ngoài bằng một chiếc túi ni-lông. Chờ ít nhất 10 phút thì gỡ gói bột aspirin ra, da chân sẽ mềm hơn.
- Giảm mụn nhọt, trứng cá: Để hạn chế sưng tấy, nghiền 1 viên aspirin và pha chút nước đắp lên mụn. Sau 5 phút, rửa sạch bằng xà phòng và nước. Nếu vẫn còn sưng, làm lại một lần nữa.
- Chữa vết cắn, đốt của côn trùng: Để giảm đau, dùng 1 viên aspirin chà xát lên chỗ cắn. Nếu sau khi ong đốt mà cảm thấy khó thở, đau bụng, buồn nôn thì nên đến cơ sở y tế gần nhất để được chữa trị.
- Làm sạch gàu: Nghiền 2 viên aspirin thành bột mịn, bổ sung vào dầu gội xoa lên đầu, 4 phút sau gội sạch lại bằng dầu thông thường sẽ sạch gàu.
Bác sĩ Ngô Văn Tuấn