xem thêm
An Giang
Bình Dương
Bình Phước
Bình Thuận
Bình Định
Bạc Liêu
icon 24h qua
Đăng nhập
icon Đăng ký gói bạn đọc VIP

Hiểu sai quy định "tốc độ xe máy"

Bài và ảnh: Nguyễn Thế

Do hiểu sai khái niệm về phương tiện, quen gọi các loại xe 2 bánh gắn động cơ là xe máy, dẫn tới nhiều người phản ứng, cho rằng việc quy định tốc độ tối đa 40 km/giờ đối với xe máy là bất hợp lý

Những ngày gần đây, cư dân mạng xôn xao việc Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) ban hành Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, quy định kể từ ngày 15-10, xe máy không được chạy quá 40 km/giờ. Thực sự có phải như vậy?

Cần phân biệt tên gọi

Bộ GTVT cho biết Thông tư 31/2019/TT-BGTVT thay thế Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Thông tư 31 có hiệu lực từ ngày 15-10 và một số nội dung trong thông tư này đã bị hiểu sai.

Cụ thể, tại điều 2, Thông tư 31 vẫn giữ nguyên đối tượng điều chỉnh so với Thông tư 91: Xe cơ giới gồm ôtô; máy kéo; rơ-moóc hoặc sơ mi rơ-moóc được kéo bởi ôtô, máy kéo; môtô 2 bánh; môtô 3 bánh; xe máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Về quy định tốc độ, điều 8 Thông tư 31 ghi rõ: Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) khi tham gia giao thông là 40 km/giờ.

Hiểu sai quy định tốc độ xe máy - Ảnh 1.

Thông tư 31 thay thế Thông tư 91, không thay đổi quy định về tốc độ

Theo chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT, khái niệm về phương tiện được hiểu như sau: Môtô là xe cơ giới 2 hoặc 3 bánh và các loại xe tương tự có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; tải trọng xe không quá 400 kg đối với xe máy 2 bánh và từ 350 kg đến 500 kg đối với xe máy 3 bánh. Còn xe máy là loại phương tiện chạy bằng động cơ, có 2 bánh hoặc 3 bánh, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/giờ, dưới 50 cm3. Riêng xe chuyên dùng bao gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Theo khái niệm trên, chiếu theo điều 3 Thông tư 31, từ ngày 15-10, xe máy (dưới 50 cm3) và xe máy chuyên dùng không được chạy quá 40 km/giờ. Còn xe trên 50 cm3 (hiện đa số người dùng) vẫn chạy với tốc độ tối đa là 60 km/giờ trong khu vực đông dân cư (tại nơi đường đôi; đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên).

Bộ GTVT cho rằng quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, tốc độ tối đa các loại xe tại Thông tư 31 không có thay đổi nào so với Thông tư 91 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-3-2016). Chỉ vì hiểu sai khái niệm (đa số người dân, nhất là khu vực phía Nam quen gọi chung cho môtô, xe tay ga trên 50 cm3... là xe máy) nên dẫn tới việc hiểu nhầm, từ đó cho rằng việc cấm xe máy lưu thông tối đa 40 km/giờ là không hợp lý.

Quy định khoảng cách cụ thể hơn

Sự khác biệt của Thông tư 31 so với Thông tư 91 chính là Thông tư 31 quy định chi tiết, cụ thể hơn về thẩm quyền đặt biển báo hạn chế tốc độ.

Theo đó, tại điều 10, Thông tư 31 phân cấp cụ thể về thẩm quyền đặt biển báo. Trong đó, Bộ GTVT có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với đường bộ cao tốc. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ GTVT (trừ đường bộ cao tốc). UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

Ngoài ra, Thông tư 31 cũng điều chỉnh theo hướng quy định chi tiết hơn so với Thông tư 91 về quy định khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông. Cụ thể, Thông tư 91 quy định trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Nếu tốc độ lưu hành lớn hơn 60 km/giờ thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 35 m; 80 km/giờ là 55 m; 100 km/giờ là 70 m và 120 km/giờ là 100 m.

Còn tại Thông tư 31, quy định về khoảng cách an toàn như sau: Nếu tốc độ lưu hành 60 km/giờ thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 35 m; lớn hơn 60 km/giờ và thấp hơn hoặc bằng 80 km/giờ là 55m; lớn hơn 80 km/giờ và thấp hơn hoặc bằng 100 km/giờ là 70 m; lớn hơn 100 km/giờ và nhỏ thấp hơn hoặc bằng 120 km/giờ là 100 m. 

Lên đầu Top

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.

Thanh toán mua bài thành công

Chọn 1 trong 2 hình thức sau để tặng bạn bè của bạn

  • Tặng bằng link
  • Tặng bạn đọc thành viên
Gia hạn tài khoản bạn đọc VIP

Chọn phương thức thanh toán

Tài khoản bạn đọc VIP sẽ được gia hạn từ  tới

    Chọn phương thức thanh toán

    Chọn một trong số các hình thức sau

    Tôi đồng ý với điều khoản sử dụng và chính sách thanh toán của nld.com.vn

    Thông báo